SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON docx. nhi khoa biết. + Sau khi thai ra phải hút nhớt, ủ ấm, tiêm vitamin K1. + Chăm sóc tích cực cho con vì trẻ đẻ non là những trẻ nhẹ cân và thờng suy dinh dưỡng. SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON đoán - Chẩn đoán xác định doạ đẻ non
Nếu tiếp tục gặp phải những cơn co thắt dọa sinh non, sản phụ cần được chăm sóc và kiểm soát với chế độ phù hợp nhất cho sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Mặt khác, điều này đôi khi lại có lợi cho sự phát triển của thai nhi khi có thể trì hoãn thời gian sinh nở.
Điều 24. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi. 1. Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của
A. Điều trị viêm âm đạo, cổ tử cung khi có thai. B. Khuyến khích sản phụ nghỉ ngơi. C. Hạn chế tập thể dục lúc sản phụ mang thai. D. Cần tránh giao hợp trong những thai kỳ có nguy cơ cao. C. 823. Các bệnh lý sau đây của sản phụ mang thai có thể là nguyên nhân gây đẻ non
Nhiều phụ nữ khi mang thai lo sợ rằng sự thay đổi hormone trong thai kỳ có thể làm nhan sắc bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nếu biết chăm sóc da đúng cách sẽ giúp cho thai phụ luôn tươi trẻ và có một thai kỳ khỏe mạnh. Hãy cùng tìm hiểu về cách chăm sóc da khi mang thai trong bài viết dưới đây.
1. Dọa sanh non và Ối rỉ - vỡ non PGs. Ts Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. 2. DỌA SANH NON 7% tổng số các thai kỳ Không có thay đổi nhiều về tỷ lệ sanh non hay trẻ nhẹ cân trong 4 thập kỹ (1950-1990) 3. Một số định nghĩa Preterm birth – Sanh non ---- sanh < 37 tuần (ACOG 1995) Trẻ non tháng
6Snt. Ngày đăng 23/02/2019, 1644 BỆNH ÁN SẢN KHOAA – Hành chínhHọ tên Nguyễn Thị xxxMã bệnh nhân 16015638 khoa sản bệnhGiới tính nữTuổi 27 tuổiNghề nghiệp nhân viên máy tínhĐịa chỉ xxx – Cầu Giấy – Hà Nội Địa chỉ liên hệ chồng Ngô Văn xxx, điện thoại xxxNgày vào viện 05022018Ngày làm bệnh án 06022017B – Chuyên mônI – Hỏi do vào việnCon dạ lần 2, thai 29 tuần, đau bụng từng sử Nội ngoại khoa chưa có phát hiện gì bất thường Sản khoa+ PARA 0111Sinh con so năm 25 tuổi cách đây 2 năm, đẻ thường tuần thứ 25, con nặng 500 gam, khỏe mạnh tại bệnh viện sản Hà Nội bệnh nhân không nhớ nguyên nhân phải đẻ sớm8 tuần sau sinh con so, bệnh nhân bị thai chết trong tử cung, điều trị 1 tuần tại bệnh viện sản Hà Nội.+ Viêm lộ tuyến cổ tử cung cách đây 2 năm sau đẻ con so, điều trị 1 tuần tại bệnh viện sản Hà Nội.+ Có kinh năm 14 tuổi, kinh đều 30 ngày, 4 ngàylần kinh, lượng máu ra trung bình mỗi lần sử Sản phụ 27 tuổi, con dạ lần 2, thai 29 tuần, dự kiến sinh 23042018. Sản phụ tăng 4kg trong suốt quá trình mang thai, siêu âm thai nhi khoảng 1,5kg, không phù, huyết áp ổn định. Quản lý thai nghén tại bệnh viện phụ sản Hà Nội, tái khám 1 thánglần, từ tuần thứ 26 khám 1 tuầnlần. Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28. Từ tuần thứ 26 bệnh nhân xuất hiện những cơn đau bụng, tần số khoảng 1 cơn10 phút, ngày khoảng 10 cơn. Bệnh nhân đi khám tại bệnh viện sản Hà Nội, chẩn đoán dọa đẻ non, chỉ định theo dõi thêm tại nhà. Đợt này cách vào viện 1 ngày bệnh nhân đau bụng tăng, mỗi cơn khoảng 30 giây, các cơn cách nhau khoảng 35 phút, chủ yếu vào sáng sớm; không chảy dịch ra máu. Vào viện sản Hà Nội khám phát hiện cổ tử cung mở 16mm,tim thai bình thường vào – Khám thânBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc trạng chiều cao 150 cmcân nặng 43 kg tăng 4 kg so với trước khi mang thaiDa, niêm mạc hồng, không xuất huyết dưới giáp không to, hạch ngoại vi không sờ hiệu sinh tồn Mạch 70 nhịp phúthuyết áp 11070 mmHgNhịp thở 18 lần phútnhiệt độ 37 độ khoa Vú bình thường Hình dạng tử cung hình trứng,trục tử cung trung gian Vết rạn da vài vết rạn 2 bên hố chậu Cơn co tử cung tần số 23 con10 phút Chiều cao tử cung vòng bụng 25 cm cân nặng thai khoảng kg. Ngôi thai chưa cố định Tim thai 147 ck phút, đều. Tầng sinh môn bình thường Âm hộ bình thường, không phù nề, không chảy dịch. Âm đạo bình thường Cổ tử cung hình chữ Y, chiều dài 16mm. Tình trạng ối bình mạchLồng ngực cân đối , không sẹo mổ cũ, không u cục bất thườngMỏm tim ở khoang liên sườn V giao đường giữa đòn tráiNhịp tim tần số 80 ck phút, đều, T1 T2 rõ, không tiếng đập bất ngoại vi bắt hấpBệnh nhân tự thở, không khó thởLồng ngực di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụThông khí tốt, không tiếng rales bất kinh Bệnh nhân tỉnh táo, không hoa mắt chóng mặtKhông dấu hiệu thần kinh khu trú, hai mắt không xương khớpKhông hạn chế vận độngPhản xạ gân xương bình cơ quan bộ phận khácChưa phát hiện gì bất thườngIII – Tóm tắtSản phụ 27 tuổi, con dạ lần 2, 29 tuần,vào viện vì đau bụng cơn; chẩn đoán là dọa đẻ non từ tuần 26. Tiền sử PARA 0111, sinh thường tuần thứ 25 cách đây 2 năm, con nặng 500gam; viêm lộ cổ tử cung cách đây 2 năm điều trị tại viện sản Hà Nội. Sau 12h điều trị tại viện, qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các hội chứng và triệu chứng sau Không có hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng. Không phù, huyết áp 11070mmHg Sản phụ khoa + Đau bụng cơn, tần số 23 cơn10 phút, chủ yếu vào sáng sớm.+ Bụng mềm+ Cổ tử cung mở 16mm.+ Âm hộ, âm đạo bình thường, không chảy dịch, chảy máu.+ Ngôi thai chưa cố định, tim thai 147ckphút Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28IV – Chẩn đoán sơ bộTheo dõi dọa đẻ nonthai con dạ lần 2, 29 tuầnV – Cận lâm sang Tổng phân tích tế bào máu ngoại viHồng cầu Hb 112Bạch cầu cầu đa nhân trung tính 12 Sinh hóa máu bình thường Điện giải đồ bình thường Siêu âmĐơn thaiNgôi thai chưa cố địnhĐường kính TB bụng AC 248mmNhịp tim 147 lầnphútVị trí bám mặt sauTình trạng ối bình thườngTuổi thai tương ứng 29 tuầnDự kiến cân nặng hiện tại 1447grCổ tử cung hình chữ Y. Chiều dài 16mmVI – Chẩn xác địnhdọa đẻ nonthai con dạ lần 2, 29 tuần BỆNH ÁN SẢN KHOA A – Hành Họ tên Nguyễn Thị xxx Mã bệnh nhân 16015638 khoa sản bệnh Giới tính nữ Tuổi 27 tuổi Nghề nghiệp nhân viên máy tính Địa chỉ xxx – Cầu Giấy – Hà Nội Địa liên hệ chồng Ngô Văn xxx, điện thoại xxx Ngày vào viện 05/02/2018 Ngày làm bệnh án 06/02/2017 B – Chuyên môn I – Hỏi bệnh Lý vào viện Con lần 2, thai 29 tuần, đau bụng Tiền sử - Nội ngoại khoa chưa có phát bất thường - Sản khoa + PARA 0111 Sinh so năm 25 tuổi cách năm, đẻ thường tuần thứ 25, nặng 500 gam, khỏe mạnh bệnh viện sản Hà Nội bệnh nhân không nhớ nguyên nhân phải đẻ sớm tuần sau sinh so, bệnh nhân bị thai chết tử cung, điều trị tuần bệnh viện sản Hà Nội + Viêm lộ tuyến cổ tử cung cách năm sau đẻ so, điều trị tuần bệnh viện sản Hà Nội + Có kinh năm 14 tuổi, kinh 30 ngày, ngày/lần kinh, lượng máu trung bình lần kinh Bệnh sử - Sản phụ 27 tuổi, lần 2, thai 29 tuần, dự kiến sinh 23/04/2018 - Sản phụ tăng 4kg suốt trình mang thai, siêu âm thai nhi khoảng 1,5kg, không phù, huyết áp ổn định - Quản lý thai nghén bệnh viện phụ sản Hà Nội, tái khám tháng/lần, từ tuần thứ 26 khám tuần/lần Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28 - Từ tuần thứ 26 bệnh nhân xuất đau bụng, tần số khoảng cơn/10 phút, ngày khoảng 10 Bệnh nhân khám bệnh viện sản Hà Nội, chẩn đoán dọa đẻ non, định theo dõi thêm nhà - Đợt cách vào viện ngày bệnh nhân đau bụng tăng, khoảng 30 giây, cách khoảng 3-5 phút, chủ yếu vào sáng sớm; không chảy dịch máu Vào viện sản Hà Nội khám phát cổ tử cung mở 16mm,tim thai bình thường vào viện II – Khám bệnh Toàn thân - Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt - Thể trạng chiều cao 150 cm cân nặng 43 kg tăng kg so với trước mang thai - Da, niêm mạc hồng, không xuất huyết da - Không phù - Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy - Dấu hiệu sinh tồn Mạch 70 nhịp/ phút huyết áp 110/70 mmHg Nhịp thở 18 lần/ phút nhiệt độ 37 độ c Sản khoa - Vú bình thường - Hình dạng tử cung hình trứng, trục tử cung trung gian - Vết rạn da vài vết rạn bên hố chậu - Cơn co tử cung tần số 2-3 con/10 phút - Chiều cao tử cung vòng bụng 25 cm cân nặng thai khoảng kg - Ngôi thai chưa cố định - Tim thai 147 ck/ phút, - Tầng sinh mơn bình thường - Âm hộ bình thường, khơng phù nề, khơng chảy dịch - Âm đạo bình thường - Cổ tử cung hình chữ Y, chiều dài 16mm - Tình trạng ối bình thường Tim mạch - Lồng ngực cân đối , không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường - Mỏm tim khoang liên sườn V giao đường đòn trái - Nhịp tim tần số 80 ck/ phút, đều, T1 T2 rõ, không tiếng đập bất thường - Mạch ngoại vi bắt rõ Hô hấp Bệnh nhân tự thở, khơng khó thở Lồng ngực di động theo nhịp thở, không co kéo hô hấp phụ Thông khí tốt, khơng tiếng rales bất thường Thần kinh Bệnh nhân tỉnh táo, khơng hoa mắt chóng mặt Khơng dấu hiệu thần kinh khu trú, hai mắt không mờ Cơ xương khớp Không hạn chế vận động Phản xạ gân xương bình thường Các quan phận khác Chưa phát bất thường III – Tóm tắt Sản phụ 27 tuổi, lần 2, 29 tuần,vào viện đau bụng cơn; chẩn đốn dọa đẻ non từ tuần 26 Tiền sử PARA 0111, sinh thường tuần thứ 25 cách năm, nặng 500gam; viêm lộ cổ tử cung cách năm điều trị viện sản Hà Nội Sau 12h điều trị viện, qua hỏi bệnh thăm khám phát hội chứng triệu chứng sau - Khơng có hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng - Không phù, huyết áp 110/70mmHg - Sản phụ khoa + Đau bụng cơn, tần số 2-3 cơn/10 phút, chủ yếu vào sáng sớm + Bụng mềm + Cổ tử cung mở 16mm + Âm hộ, âm đạo bình thường, không chảy dịch, chảy máu + Ngôi thai chưa cố định, tim thai 147ck/phút - Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28 IV – Chẩn đoán sơ Theo dõi dọa đẻ non/thai lần 2, 29 tuần V – Cận lâm sang - Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi Hồng cầu Hb 112 Bạch cầu bạch cầu đa nhân trung tính 12 - Sinh hóa máu bình thường - Điện giải đồ bình thường - Siêu âm Đơn thai Ngôi thai chưa cố định Đường kính TB bụng AC 248mm Nhịp tim 147 lần/phút Vị trí bám mặt sau Tình trạng ối bình thường Tuổi thai tương ứng 29 tuần Dự kiến cân nặng tại 1447gr Cổ tử cung hình chữ Y Chiều dài 16mm VI – Chẩn xác định dọa đẻ non/thai lần 2, 29 tuần ... thường Các quan phận khác Chưa phát bất thường III – Tóm tắt Sản phụ 27 tuổi, lần 2, 29 tuần,vào viện đau bụng cơn; chẩn đốn dọa đẻ non từ tuần 26 Tiền sử PARA 0111, sinh thường tuần thứ 25 cách... viện sản Hà Nội Sau 12h điều trị viện, qua hỏi bệnh thăm khám phát hội chứng triệu chứng sau - Không có hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng - Không phù, huyết áp 110/70mmHg - Sản phụ khoa ... chưa cố định, tim thai 147ck/phút - Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28 IV – Chẩn đoán sơ Theo dõi dọa đẻ non/ thai lần 2, 29 tuần V – Cận lâm sang - Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi Hồng cầu - Xem thêm -Xem thêm bệnh án sản khoa dọa đẻ non,
Tôi là một người mẹ đang mang thai và đang bị dọa đẻ non. Nhưng tôi không hiểu vấn đề này là gì và mức độ nguy hiểm như thế nào? Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi tài liệu về vấn đề này được không? Bộ Y tế quy định như thế nào về dọa đẻ non và đẻ non. Tôi cảm ơn. Lan Anh 0128*** Dọa đẻ non và đẻ non được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau Đẻ non là khi trẻ sơ sinh được sinh ra còn sống từ khi đủ 22 tuần đến trước khi đủ 37 tuần thai kỳ. Dựa vào tuổi thai, đẻ non được chia nhóm như sau + Cực non tuổi thai dưới 28 tuần. + Rất non tuổi thai từ 28-32 tuần. + Non trung bình tuổi thai từ 32 đến dưới 37 Dọa đẻ non. Các yếu tố nguy cơ đẻ non. - Từ mẹ + Hở eo tử cung, cổ tử cung ngắn, tiền sử có khoét chóp cổ tử cung. + Tình trạng viêm nhiễm viêm nhiễm âm đạo, viêm đường tiết niệu không triệu chứng, viêm nha chu. + Những bất thường tử cung u xơ tử cung, dị dạng tử cung bẩm sinh. + Có tiền sử sinh non. Yếu tố di truyền bản thân mẹ trước đây đã bị sinh non… - Từ con và phần phụ + Đa thai + Thai sau thụ tinh trong ống nghiệm. + Nhiễm khuẩn ối, ối vỡ non. + Thai chậm tăng trưởng, thai có khuyết tật. + Rau tiền đạo, rau bong non. + Đa ối. Chẩn đoán. - Tuổi thai từ hết 22 đến hết 37 tuần. - Có cơn co tử cung gây đau ít nhất 2 cơn trong 1 tiếng. - Có sự biến đổi cổ tử cung. - Có thể có ra máu hay chất nhầy màu hồng. Xử trí. xã. - Nằm nghỉ tuyệt đối - Tư vấn. - Chuyển tuyến trên. - Trong thời gian chờ đợi, dùng nifedipin tác dụng chậm 20mg, uống 1 viên, cứ 6 giờ đến 8 giờ một lần hoặc salbutamol viên 2mg, ngậm chia 2 cách nhau 4-6 tiếng. Tuyến huyện, tuyến tỉnh. - Nằm nghỉ tuyệt đối. - Tư vấn. - Dùng corticoid chỉ định 24-34 tuần. Nếu chưa sinh sau 7 ngày, nhắc lại 1 đợt nếu còn nguy cơ sinh non trong 7 ngày tới. Liều sử dụng Betamethasone 12mg tiêm bắp 2 lần, cách 24 giờ, hoặc Dexamethasone 6mg tiêm bắp 4 lần cách 12 giờ - Thuốc giảm co tử cung + Nifedipine thuốc ức chế calci liều tấn công 20mg uống mỗi 4-8 giờ cho đến khi hết co hoặc đủ 48 giờ. Điều chỉnh liều theo tần suất và cường độ các cơn co tử cung trong 48 giờ. + Salbutamol truyền tĩnh mạch pha 5mg vào 500ml dung dịch glucose 5%. Không truyền salbutamol khi có chống chỉ định. Thuốc có rất nhiều tác dụng phụ cho mẹ và thai, cần cân nhắc kỹ khi sử dụng. + Atosiban Tractocile cho liều tấn công 6,75mg, tiêm tĩnh mạch chậm trong một phút, sau đó cho liều duy trì 18mg/giờ trong 3 giờ rồi duy trì 6mg/giờ trong 45 giờ. Tổng liều tối đa là 330mg. + Magnesi sulfat Magnesi sulfat MgSO4 giúp bảo vệ thần kinh đối với bào thai, trẻ sinh non, làm giảm tần suất bại não và tử vong do bại não. Chỉ định . Sử dụng MgSO4 cho sản phụ có nguy cơ sinh non trước 32 tuần tuổi để phòng ngừa bại não. . Áp dụng cho cả đơn thai và đa thai. . Chỉ nên cho nếu dự đoán sinh trong vòng 24 giờ Liều dùng có 3 công thức . Tiêm tĩnh mạch 4g trong 20 phút, sau đó duy trì 1g/giờ đến khi sinh hoặc đủ 24 giờ tùy cái nào đến trước; . Tiêm tĩnh mạch 4g trong 30 phút hoặc 4g bolus tĩnh mạch như liều duy nhất; . Tiêm tĩnh mạch 6g trong 20-30 phút, sau đó duy trì 2g/giờ tĩnh mạch. Cần chú ý thử phản xạ gân xương ở đầu gối hay ở cơ nhị đầu, xem lượng nước tiểu ít nhất là 30ml/giờ, nhịp thở 16 lần trở lên trước khi tiêm thuốc lần sau. + Progesteron uống Dydrogesterone viên 10mg x 2 viên mỗi ngày hoặc đặt âm đạo Progesterone dạng mịn, liều 200mg mỗi ngày khi không có viêm nhiễm âm đạo hoặc ra máu âm đạo. + Kháng sinh KHÔNG sử dụng kháng sinh thường quy trong dọa sinh non nếu chưa rỉ ối và không có dấu hiệu nhiễm trùng. Chống chỉ định sử dụng thuốc giảm co tử cung + Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng huyết. + Chảy máu âm đạo lượng nhiều. + Rau bong non. + Tiền sản giật nặng, sản giật. + Dị ứng với thuốc giảm co tử cung. - Lưu ý Không điều trị dọa đẻ non cho thai từ 36 tuần trở lên. Dự phòng - Hướng dẫn thai phụ khám thai định kỳ theo lịch hẹn. - Phát hiện, xử trí sớm các yếu tố nguy cơ từ mẹ + Điều trị sớm tình trạng viêm nhiễm, hoặc từ trước khi mang thai nếu có thể; + Tìm nguyên nhân và điều trị nếu có tiền sử đẻ non; + Điều trị những bất thường trong tử cung đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường âm đạo vào thời điểm 16 tuần và 23 tuần tuổi thai, khi không có cơn co tử cung. Nếu cổ tử cung ngắn hơn 25mm uống Dydrogesterone Duphaston 10mg 1 viên x 2 viên mỗi ngày đến khi thai được 36 tuần; hoặc đặt âm đạo Progesterone dạng mịn 100mg 1 viên x 2 lần mỗi ngày khi không có ra máu ra nước âm đạo và không có viêm nhiễm âm đạo. Nếu cổ tử cung ngắn hơn 20mm khâu cổ tử cung. + Theo dõi các yếu tố di truyền bản thân mẹ trước đây đã bị đẻ non…. + Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, sinh hoạt, nghỉ ngơi. + Theo dõi, xử trí tốt chảy máu âm đạo trong thai kỳ. - Phát hiện, theo dõi, xử trí sớm các yếu tố nguy cơ từ con, nếu Đẻ non. Chẩn đoán. - Tuổi thai từ đủ 22 tuần đến trước khi đủ 37 tuần. - Cơn co tử cung đều đặn, gây đau, sờ thấy được, kéo dài hơn 30 giây và xảy ra tối thiểu 4 lần mỗi 30 phút. - Có sự thay đổi về vị trí, mật độ, chiều dài và/hoặc sự mở của cổ tử cung. Xử trí. Cần đảm bảo cho trẻ ít bị chấn thương nhất trong đẻ. Tuyến xã - Tư vấn, chuyển tuyến trên càng sớm càng tốt. Chỉ thực hiện đỡ đẻ khi không thể chuyển đi được. - Trường hợp đã đẻ ở xã + Chăm sóc trẻ xem phác đồ chăm sóc trẻ non tháng, nhẹ cân. + Chăm sóc mẹ theo dõi chảy máu, kiểm soát tử cung nếu rau thiếu, tư vấn, chuyển tuyến nếu cần. Tuyến huyện trở lên - Thông báo cho bác sĩ nhi khoa. - Chuẩn bị phương tiện hồi sức, chăm sóc sơ sinh thiếu tháng. Trên đây là nội dung quy định về việc dọa đẻ non và đẻ non. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016. Trân trọng!
Kế hoạch chăm sóc sản phụ bệnh tim mạch và thai nghén KHÁI NIỆM Bệnh tim ở phụ nữ mang thai gây ra nhiều nguy cơ cho mẹ và con trong khi mang thai, sau khi đẻ và đặc biệt trong chuyển dạ. Tần suất mắc bệnh ở Việt nam khoảng 1-2% phụ nữ mang thai. Theo dõi, tiên lượng, xử trí bệnh đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên khoa sản và tim mạch. Ảnh hưởng của bệnh tim mạch và thai nghén Đối với thai Dọa sẩy thai, sẩy thai, dọa đẻ non, đẻ non. Thai chậm phát triển trong tử cung. Thai dị dạng. Thai chết lưu trong tử cung, thai chết trong chuyển dạ. Đối với thai phụ Suy tim cấp, phù phổi cấp. Rối loạn nhịp tim. Tắc mạch phổi. Viêm tắc tĩnh mạch sau đẻ. LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN Triệu chứng lâm sàng Khó thở thường gặp từ quý II thai kỳ, có giá trị tiên lượng bệnh, tăng dần theo tuổi thai. Khó thở gắng sức hay thường xuyên cả khi nằm nghỉ. Hồi hộp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, choáng ngất. Ho ra máu khi tăng áp động mạch phổi nặng, phù phổi cấp. Đái ít, nước tiểu sẫm màu. Phù khu trú ở chân, mềm, ấn lõm, không thay đổi theo thời gian. Tím môi và đầu chi, tiến triển lâu có ngón tay dùi trống, móng tay khum. Gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Gan to khó phát hiện do tử cung chiếm chỗ trong ổ bụng. Nghe tim rung tâm trương, thổi tâm thu, T1 đanh, T2 tách đôi, rối loạn nhịp nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu, loạn nhịp hoàn toàn… Nghe phổi rì rào phế nang giảm, rales ngáy, rales rít, rales ẩm… Cận lâm sàng Xquang bóng tim to, bè ngang, rốn phổi đậm Siêu âm tim thăm dò có giá trị cho phép đánh giá tổn thương van, tổn thương bất thường bẩm sinh, chức năng các tâm thất, áp lực động mạch phổi. Điện tâm đồ phát hiện các rối loạn nhịp, suy vành. Xét nghiệm đông máu theo dõi điều trị chống đông. Phân độ suy tim theo chức năng NYHA- Hội tim mạch New York Độ 1 chưa bị hạn chế hoạt động thể lực Độ 2 khó thở khi gắng sức, giảm nhẹ hoạt động thể lực. Độ 3 khó thở khi gắng sức nhẹ, hoạt động thể lực giảm. Độ 4 khó thở cả khi nghỉ ngơi, hoạt động thể lực giảm nhiều. Chẩn đoán phân biệt Thiếu máu nặng khó thở, nhịp tim nhanh, thổi tâm thu, da niêm mạc nhợt, xét nghiệm máu, điện tâm đồ giúp chẩn đoán phân biệt. Rối loạn nước – điện giải khi mang thai có phù do giữ nước và muối. Thai phụ có bệnh tim, tình trạng này càng trầm trọng dễ gây biến chứng suy tim, phù phổi cấp. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc chung Phối hợp điều trị nội khoa, tim mạch can thiệp và sản khoa. Theo dõi, dự ph ng các tai biến, xử trí sản khoa tùy thuộc vào mức độ bệnh, có cân nhắc đến nguyện vọng sinh con của thai phụ. Điều trị cụ thể Quản lý thai nghén Quản lý thai nghén chặt chẽ. Tránh hoạt động thể lực, nằm nghiêng trái, thay đổi tư thế thường xuyên. Hạn chế tăng cân, chế độ ăn tránh muối, đường; ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, chống thiếu máu. Điều trị nội khoa Trợ tim, lợi tiểu, chống huyết khối, dự phòng nhiễm khuẩn tùy thuộc giai đoạn mang thai, thể bệnh tim mạch và mức độ bệnh. Can thiệp tim mạch thực hiện trong quý 2 của thai kỳ phụ thuộc vào thể, mức độ bệnh lý tim mạch. Nong van, nong vành qua da, đặt dù bít lỗ thông liên thất, liên nhĩ. Xử trí sản khoa Trong khi có thai, chưa có suy tim Thai phụ sinh lần đầu theo dõi quản lý thai nghén chặt chẽ, nhập viện sớm trước khi đẻ 2 tuần. Thai phụ sinh lần 2 trở lên nên đình chỉ thai nghén nếu thai nhỏ, dưới 3 tháng. Nếu thai đã lớn, cần theo dõi chặt chẽ tim mạch – sản khoa, giữ thai đến khi đủ tháng, chờ chuyển dạ đẻ hỗ trợ thủ thuật hoặc mổ lấy thai nếu có chỉ định. Trong khi có thai đã có suy tim Thai phụ sinh lần đầu Suy tim độ 1-2 thai nhỏ dưới 20 tuần nên đình chỉ thai nghén. Nếu thai trên 20 tuần theo dõi, điều trị, dự phòng biến chứng. Nếu không đáp ứng điều trị cần đình chỉ thai nghén bất kể tuổi thai nào. Suy tim độ 3- 4 đình chỉ thai nghén bất kể tuổi thai, điều trị nội khoa trước, trong và sau khi đình chỉ. Thai phụ sinh lần 2 trở lên nên đình chỉ thai nghén. Nếu thai gần đủ tháng nên điều trị tích cực đến đủ tháng rồi mổ lấy thai chủ động. Lựa chọn phương pháp đình chỉ thai nghén Hút thai bằng bơm chân không thông thường nếu thai nhỏ, dưới 12 tuần gây chuyển dạ hoặc phẫu thuật cắt tử cung cả khối nếu thai 12-20 tuần. Gây chuyển dạ hoặc mổ lấy thai thắt hai v i tử cung nếu thai trên 20 tuần. Cần giảm đau tốt. Đảm bảo vô khuẩn, kháng sinh dự phòng trước và sau phẫu thuật – thủ thuật để hạn chế nhiễm khuẩn. Chủ động ngăn ngừa tắc mạch do huyết khối sau phẫu thuật – thủ thuật bằng thuốc chống đông máu. Khi chuyển dạ Hỗ trợ đẻ đường dưới có can thiệp thủ thuật cần phối hợp bác sỹ sản khoa, tim mạch, sơ sinh và gây mê hồi sức để cuộc đẻ diễn ra an toàn. Tiếp tục dùng thuốc trợ tim, chống đông, phát hiện sớm các biến chứng suy tim cấp, phù phổi cấp. Thở oxy, an thần, hạn chế truyền dich, nếu cần dùng. oxytocin pha đậm đặc để tránh quá tải tuần hoàn. Khi sổ thai hỗ trợ sổ thai bằng Forceps để tránh gắng sức cho sản phụ Trong thời kỳ sổ rau hạ thấp chân, chèn tĩnh mạch chủ dưới tránh máu về tim đột ngột gây suy tim cấp. Kiểm tra kỹ bánh rau tránh sót rau. Mổ lấy thai nếu có chỉ định, nếu có chỉ định cố định nên mổ lấy thai chủ động. dừng thuốc chống đông 1 tuần trước khi phẫu thuật. Thời kỳ hậu sản Điều trị kháng sinh chống nhiễm khuẩn, ít nhất 1 tuần. Nên sử dụng kháng sinh phối hợp chống vi khuẩn Gr âm và kỵ khí. Dự phòng huyết khối vận động sớm, thuốc chống đông Heparine, Dicoumaron. Có thể cho con bú nếu chưa suy tim hoặc suy tim độ 1. Nếu không cho con bú nên cắt sữa bằng Bromocriptine, không sử dụng thuốc có estrogene. BIẾN CHỨNG Phù phổi cấp Do tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải cấp. Triệu chứng khó thở đột ngột, tức ngực, và mồ hôi, chân tay lạnh, tím môi đầu chi, huyết áp tụt, kẹt. Nhịp tim nhanh, có thể phát hiện tiếng bệnh lý rung tâm trương, ngựa phi. Rales ẩm nhỏ hạt ở đáy phổi, càng ngày càng dâng cao. Áp lực tĩnh mạch trung tâm cao, Xquang phổi mờ. Xử trí hồi sức, thở oxy liều cao 8-12 l/phút, lợi tiểu, trợ tim, Hạ huyết áp nếu có tăng HA. Có thể hỗ trợ đặt nội khí quản, thở máy. Xử trí sản khoa mổ lấy thai cấp cứu. Loạn nhịp tim Loạn nhịp nhanh thường gặp nhịp nhanh xoang >100 l/phút. Có thể gặp cơn loạn nhịp nhanh kịch phát trên thất. Loạn nhịp chậm nhịp tim 5% là nguy cơ cao. Loạn nhịp hoàn toàn thường gặp trên các người bệnh mắc bệnh van tim lâu ngày, tổn thương nặng, thiếu máu cơ tim, viêm cơ tim. Tiên lượng nặng. Xử trí dùng thuốc hợp lý và đình chỉ thai nghén ở thời điểm thích hợp, ưu tiên bảo vệ sức khỏe và tính mạng của thai phụ. Tắc mạch do huyết khối Hay gặp trong thời kỳ hậu sản 75%, viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, ngoài ra có thể ở não, mạch vành, mạch phổi, mạc treo ruột. Người bệnh có biểu hiện sốt, sưng nóng đỏ đau vùng bắp chân dọc theo đường đi tĩnh mạch, phù tím chi dưới. Xét nghiệm huyết học có bạch cầu tăng cao, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới thấy hình ảnh giãn tĩnh mạch, giảm lưu lượng máu. Nếu cục máu đông di chuyển gây tắc mạch các nơi khác như não, mạch vành, mạch phổi. có dấu hiệu liệt khu trú, đau thắt ngực, ho ra máu, tiên lượng nặng nề. Điều trị bằng kháng sinh liều cao, phối hợp, kéo dài ít nhất 2 tuần phối hợp thuốc chống đông Heparine, Dicoumaron. PHÒNG BỆNH VÀ TƯ VẤN Phát hiện sớm, quản lý thai nghén chặt chẽ các thai phụ có bệnh tim. Phối hợp giữa chuyên khoa tim mạch và sản khoa để theo dõi, điều trị, tiên lượng người bệnh. Tư vấn cho thai phụ các dấu hiệu bất thường, các biến chứng nguy hiểm trong khi mang thai và khi chuyển dạ, sau đẻ. Tư vấn tránh thai, không nên dùng thuốc tránh thai có estrogen. Nên đình sản nếu đã có con và bệnh tim không cải thiện bằng điều trị nội khoa. Kế hoạch chăm sóc sản phụ bệnh tim mạch và thai nghén BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN BẤM VÀO ẢNH XEM CHI TIẾT Các bài xem thêm Kế hoạch chăm sóc nhiễm khuẩn sơ sinh Kế hoạch chăm sóc trẻ sinh non tháng Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân mở màng phổi tối thiểu, dẫn lưu khí dịch màng phổi Kế hoạch chăm sóc sản phụ sinh mổ Kế hoạch chăm sóc sản phụ sau sinh thường Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân lọc máu liên tục Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân thở máy
chăm sóc sản phụ dọa đẻ non