Tên quyết định: "Kiện đòi tài sản" (09.09.2022) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại vụ/việc: Dân sự Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang Áp dụng án lệ: Không Đính chính: 0 Thông tin về vụ/việc: . Tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ 500.000 đồng trở lên mới cấu thành tội trộm cắp tài sản, nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 500.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người có hành vi trộm cắp đã bị xử phạt Theo NCS. PHAN THỊ THU HÀ, CN. PHÙNG THỊ HOÀN, CN. NGUYỄN THỊ HOA (Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học TANDTC) - Kiện đòi tài sản và cơ chế thu hồi tài sản không qua thủ kết tội theo thủ tục tố tụng dân sự là vấn đề mới, các tác giả đề xuất hướng sửa đổi, hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự và để Như vậy, việc khởi kiện đòi nợ tiền vay chỉ phải nộp tiền tạm ứng án ph Ví dụ, giá trị tài sản tranh chấp trong vụ án dân sự là 20.000.000 đồng. Nếu giải quyết theo thủ tục thông thường, mức tạm ứng án phí sẽ là: Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi lại tài sản bị chiếm đoạt tài sản trái phé p. Khi chủ sở hữu cho rằng tài sản của mình bị chiếm đoạt trái phép, hậu quả dẫn đến quyền và lợi ích bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân giải quyết. Tuy nhiên b) Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện". Ví dụ 1: Ngày 01-01-2008, A cho B vay 500 triệu đồng, thời hạn vay là EGWS. Thời hiệu khởi kiện - Thời hiệu yêu cầu Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập ngắn gọn đến những quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu trong một số vụ án dân sự cụ thể. CÔNG TY LUẬT TNHH VLK Luật sư đảm nhận các dịch vụ pháp lý như 1 Tham gia bảo vể quyền và lợi ích hợp pháp các vụ kiện tranh chấp Dân sự, Thương mại, Đất đai, Nhà ở, Kinh tế, Lao động, Hôn nhân gia đình và kiện Hành chính; 2 Kiện đòi nợ xấu, nợ khó đòi; 3 Bào chữa hình sự; và dịch vụ pháp lý khác Kiện đòi tài sản theo Luật dân sự Chủ sở hữu yêu cầu Toà án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản Phương thức kiện này được gọi phổ biến là kiện vật quyền kiện đòi lại tài sản. Loại việc này diễn ra khá phổ biến tại các Toà án trong những năm vừa qua, đặc biệt là kiện đòi nhà, đất. Bộ luật dân sự đã quy định về nghĩa vụ hoàn trả tài sản do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Theo đó, người chiếm hữu, sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật, thì có nghĩa vụ hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. 1. Điều kiện để thực hiện biện pháp kiện đòi tài sản Vật rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp không thông qua quan hệ hợp đồng. Người thực tế đang chiếm hữu, sử dụng tài sản là người chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật. Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp phải chứng minh được vật đang bị chiếm hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật là vật thuộc quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp của mình. Trên thực tế, để chứng minh được thì tài sản thường phải là vật đặc định. Vật là đối tượng của việc kiện vẫn chưa bị xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. 2. Xác lập quyền tài sản theo thời hiệu Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó. 3. Đòi tài sản từ người thứ ba nhận tài sản ngay tình Là trường hợp người chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật chuyển giao tài sản đó cho người thứ ba. Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu. Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa. 4. Phương thức hoàn trả tài sản Nếu là không ngay tình thì người chiếm hữu, người sử dụng, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật; Nếu là ngay tình, thì chỉ phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Trong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ chi phí ra để làm tăng giá trị của tài sản, thì sẽ được thanh toán những chi phí đó khi họ phải hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu. Người thứ ba có quyền kiện người đã giao tài sản cho mình phải bồi thường thiệt hại. Thông tin liên hệ Văn phòng luật sư Quang Thái Địa chỉ 12 Mạc Đỉnh Chi, Phường Đa kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý của quý khách! Bài viết xem thêm NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015 Tư Vấn Pháp Luật Hợp Đồng Quyền Sở Hữu Tài Sản Một số điểm mới về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật dân sự 2015 Như vậy, để đòi lại tài sản mà bạn bị chiếm đoạt nếu đủ chứng cứ cấu thành hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài tài sản của người kia bạn có thể.... Khởi kiện đòi lại tài sản Câu hỏi của bạn về khởi kiện đòi lại tài sản Thưa Luật sư, tôi có nhờ 1 người làm giúp tôi thủ tục chia tách sổ đỏ, ngày 2/6/2018 ông ta đã nhận của tôi 20tr là số tiền để đóng thuế và làm thủ tục, nhưng hơn 1 năm nay ông ta nhiều lần trì hoãn không thực hiện được việc làm thủ tục. Đến 1 tháng trước tôi đã buộc ông ta trao lại sổ đỏ cho tôi kèm tiền, ông ta hứa sẽ trả nhưng hiện tại tôi chỉ nhận được sổ đỏ, tiền thì ông ta hứa rất nhiều lần nhưng vẫn không trả, mọi cuộc gọi của tôi và ông ta tôi đều ghi âm lại, và ông ta vẫn thừa nhận chưa trả lại tiền cho tôi, tôi có thể viết đơn để đòi lại số tiền của tôi không?. Cảm ơn luật Toàn Quốc và mong câu trả lời! Câu trả lời của Luật sư về khởi kiện đòi lại tài sản Chào bạn, luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về khởi kiện đòi lại tài sản, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn về khởi kiện đòi lại tài sản như sau 1. Cơ sở pháp lý về khởi kiện đòi lại tài sản BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; Luật Toàn Quốc 2. Nội dung tư vấn về khởi kiện đòi lại tài sản Thủ tục tách sổ đỏ là một thủ tục hành chính của người có yêu cầu tách sổ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do liên quan đến quyền sử dụng đất nên người yêu cầu phải tự mình làm thủ tục hoặc ủy quyền nhờ người khác làm thay bằng văn bản ủy quyền. Trong trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau Kiện đòi lại tài sản Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm …… d Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. “ Như vậy, hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm làm cho người khác tự nguyện đưa tài sản cho mình sẽ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp bạn thiết lập giao dịch dân sự với người khác, nếu có căn cứ chứng minh rằng người thiết lập giao dịch dân sự với bạn lừa dối khiến bạn tin tưởng và đồng ý tham gia giao dịch dân sự nhưng ngay từ đầu đã có ý định chiếm đoạt khoản tiền này thì cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp ban đầu các bên tham gia giao dịch dân sự này thiện chí, sau đó người kia mới phát sinh ý định muốn chiếm đoạt tài sản thì hành vi của người này có thể cấu thành một tội danh khác là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Khởi kiện đòi lại tài sản Trong trường hợp trên, để có thể đòi lại tài sản là 20 triệu đồng bạn có thể thực hiện theo những cách sau Thứ nhất, nộp đơn khởi kiện đòi lại tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự Theo quy định của Bộ luật dân sự thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Do đó, trong trường hợp bạn thỏa thuận với người kia về việc làm giúp thủ tục tách sổ đỏ và đưa 20 triệu cho người kia để làm các thủ tục có liên quan có thể coi là xác lập giao dịch dân sự. Vì vậy, bạn có thể kiện đòi lại tài sản theo thủ tụng tố tụng dân sự. Cụ thể Bạn có thể tiến hành làm đơn khởi kiện đòi lại tài sản gửi đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây a Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này” Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp của bạn là tòa án nhân dân cấp huyện. Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi bị đơn làm việc để kiện đòi lại tài sản của mình Thứ hai, nộp đơn tố giác tội phạm theo thủ tục tố tụng hình sự Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan công an để được giải quyết, nếu nhận thấy hành vi cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, trường hợp vụ án được đưa ra xét xử. Bên cạnh đơn khởi kiện, bạn cần phải thu thập và nộp cho Tòa những chứng cứ để xác định việc bạn đã giao dịch với người kia, và người kia đang giữ 20 triệu đồng của bạn, để Tòa án dựa vào đó làm cơ sở để giải quyết và có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Như vậy, để khởi kiện đòi lại tài sản mà bạn bị chiếm đoạt nếu đủ chứng cứ cấu thành hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài tài sản của người kia bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm tới cơ quan công an để được giải quyết hoặc bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi bị đơn làm việc để kiện đòi lại tài sản của mình. Ngoài ra, bạn cần cung cấp các chứng cứ xác thực giao dịch giữa hai người và việc ghi âm cuộc nói chuyện của bạn phải được bên kia biết và đồng ý về cuộc ghi âm này thì bản ghi âm này mới có thể làm bằng chứng chứng minh trước tòa. Bài viết tham khảo Thủ tục kiện đòi tài sản là xe máy khi cho mượn; Tư vấn khởi kiện đòi lại tiền lương theo quy định của pháp luật. Để được tư vấn chi tiết về Khởi kiện đòi lại tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email lienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Chuyên viên Huyền Trang Kiện đòi lại tài sản là gì? Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015? Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản đối với nguyên đơn? Hồ sơ khởi kiện để kiện đòi lại tài sản? Quy trình giải quyết đối với việc kiện đòi lại tài sản?Tài sản có những giá trị quan trọng đối với mỗi một chủ thể. Chính bởi vì vậy mà pháp luật nước ta đã ban hành các quy định cụ thể để đảm bảo quyền đối với tài sản của các chủ sở hữu tài sản đó. Khi tài sản của các cá nhân hay tổ chức bị xâm phạm thì căn cứ vào tính chất, hành vi của hành vi thì các chủ thể bị xâm phạm có thể kiện đòi lại tài sản tới cơ quan Toà án có thẩm quyền theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật Việt Nam quy định cụ thể. Vậy, kiện đòi lại tài sản là gì và có nội dung như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ để kiện đòi lại tài sản trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu cơ quan tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp đối với tài sản phải trả lại tài sản cho mình theo đúng quy định của pháp luật. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức được pháp luật quy định nhằm mục đích để bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó. Quyền đòi lại tài sản được quy định cụ thể tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 với nội dung như sau “Điều 166. Quyền đòi lại tài sản 1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu; Người sử dụng tài sản; Người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. 2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó” Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản sẽ có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản đó. Kiện đòi lại tài sản là một trong các phương thức bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu tài sản là quyền dân sự của chủ sở hữu đối với tài sản đó được pháp luật bảo hộ. Cần lưu ý đối với trường hợp tài sản của chủ sở hữu đang do người khác chiếm hữu không dựa trên sự định đoạt ý chí của chủ sở hữu của tài sản đó thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đang thực tế chiếm hữu tài sản có nghĩa vụ trả lại tài sản cho mình theo đúng quy định của pháp luật dân sự. 2. Điều kiện kiện đòi lại tài sản là động sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về việc quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau “Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp; bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.” Như vậy, theo quy định của pháp luật dân sự thì điều kiện để kiện đòi lại tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau – Tài sản rời khỏi chủ sở hữu không thông qua hình thức là hợp đồng hợp pháp. – Các chủ thể là người thực tế đang chiếm hữu tài sản hay sử dụng tài sản đó không có căn cứ do pháp luật Việt Nam quy định. – Chủ sở hữu phải chứng minh được tài sản bị chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là tài sản của mình – Tài sản là đối tượng của việc khởi kiện chưa bị xác lập quyền sở hữu không thuộc trường hợp chủ sở hữu không được đòi lại động sản. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì để kiện đòi lại tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình các chủ thể cần đáp ứng các điều kiện cụ thể nêu trên. Việc đảm bảo các điểu kiện này góp phần quan trọng để các đương sự trong vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong trường hợp khi bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không phải đăng kí quyền sở hữu như thông qua một giao dịch có đền bù mua bán và theo ý chí của người chiếm hữu có căn cứ pháp luật như người mượn, thuê,.. của chủ sở hữu. Đối với các trường hợp này, chủ sở hữu không được kiện đòi lại tài sản ở người đang thực tế chiếm hữu. Chủ sở hữu sẽ kiện người mình đã chuyển giao tài sản theo hợp đồng bồi thường thiệt hại vì đây là trách nhiệm theo hợp đồng đã được giao dịch trước đó. Còn trong trường hợp khi mà bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi lại tài sản. Bởi vì đối với những tài sản này, người mua chỉ có quyền sở hữu khi sang tên đăng kí chuyển quyền sở hữu từ người chủ sở hữu. Chủ sở hữu được lấy lại tài sản khi có đủ các yếu tố như sau – Tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ hoặc theo ý chí của họ nhưng người thứ ba có vật thông qua giao dịch không đèn bù cho, tặng, thừa kế theo di chúc – Chủ thể là người thưc tế đang chiếm giữ tài sản là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình. – Tài sản hiện đang còn trong tay người chiếm giữ bất hợp pháp. – Tài sản không là bất động sản hoặc động sản phải đăng kí quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác. 3. Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản đối với nguyên đơn Các chủ thể là người kiện đòi lại tài sản phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó và cần phải chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn cũng có thể là người có quyền khác đối với tài sản thông qua những căn cứ xác lập quyền được pháp luật quy định cụ thể. Về nguyên tắc chung, các tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của những người này thì chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản sẽ có quyền đòi lại tài sản từ người đang chiếm hữu bất hợp pháp tài sản đó. Đối với các chủ thể là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình sẽ sẽ phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người có quyền khác với tài sản. Khi lấy lại được tài sản đó thì chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản không phải bồi thường một khoản tiền nào, trừ trường hợp người chiếm hữu không ngay tình phải bỏ ra chi phí hợp lí để sửa chữa tài sản, làm tăng giá trị của tài sản. 4. Hồ sơ khởi kiện để kiện đòi lại tài sản Số lượng 01 bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ – Thứ nhất các loại tài liệu chứng minh nhân thân trong quá trình khởi kiện của người bị xâm phạm về tài sản chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện, của các đương sự trong vụ việc và các đối tượng liên quan khác. – Thứ hai Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và đúng yêu cầu pháp luật. – Thứ ba Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phạm nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. – Thứ tư Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản. – Thứ năm Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp luật. – Thứ sáu Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác. Cần lưu ý rằng đối với các tài liệu được nêu trên nếu được viết bằng tiếng nước ngoài thì trước khi nộp đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần được dịch sang tiếng Việt do các tổ chức, cơ quan có chức năng dịch thuật kèm theo bản gốc. Các bản tài liệu khác nếu được nộp bằng bản sao thì cần được xác nhận sao y bản chính theo đúng quy định. 5. Quy trình giải quyết đối với việc kiện đòi lại tài sản Bao gồm các bước cơ bản sau đây – Bước đầu tiên Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện. – Bước thứ 2 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc, Chánh án toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc, Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định. + Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác. + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án. – Bước thứ ba Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tạm ứng án phí. – Bước thứ tư Các chủ thể có yêu cầu nộp biên lai tạm ứng án phí cho cơ quan Toà án, thẩm phán phụ trách ban hành quyết định thụ lý đối với vụ việc tới các đương sự và Viện kiểm sát. – Bước thứ năm Các bên đương sự đưa ra ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn mười năm ngày kể từ ngày các bên đương sự nhận được thông báo. – Bước cuối cùng Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Bộ luật Dân sự hiện hành đã dành hẳn một chương quy định về quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và kèm theo những quy định để bảo vệ những quyền ấy. Một trong các phương thức để bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là quyền kiện đòi tài sản. Trên thực tế, việc kiện đòi tài sản cũng diễn ra khá nhiều bởi hiện nay có nhiều quan hệ dân sự phát sinh làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự trong việc bảo vệ tài sản của mình. Chính vì thế, Luật Vạn Phúc xin gửi đến quý khách hàng bài viết về Kiện đòi tài sản theo quy định của BLDS một cách khái quát nhất để quý khách có thể nắm rõ quy trình kiện đòi tài sản này. Cơ sở pháp lý Điều 166 Bộ luật dân sự BLDS 2015. Kiện đòi tài sản là gì? Theo quy định của pháp luật, không ai có thể bị hạn chế hay tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản. Pháp luật bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản một cách hợp pháp của chủ thể có liên quan. Và một trong những quyền ấy đó chính là quyền được kiện đòi lại tài sản. Như vậy, kiện đòi lại tài sản là một phương thức để bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp. Là việc chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Quy định đòi lại tài sản Điều kiện để đòi lại tài sản Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà việc đòi lại tài sản cần phải có những điều kiện khác nhau. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết bắt buộc có ở mọi trường hợp là đối tượng khởi kiện đòi lại tài sản phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Các trường hợp khác đó là Đối với trường hợp “Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình” thì điều kiện để đòi lại tài sản như sau + Tài sản có được này phải thông qua hợp đồng không có đền bù hoặc hợp đồng có đền bù trong trường hợp động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu + Chủ thể là người đang thực tế chiếm hữu/sử dụng tài sản đó không có căn cứ do pháp luật quy định. + Chủ sở hữu phải chứng minh được tài sản chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đó là tài sản của chính mình. Đối với trường hợp “Bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng chiếm hữu ngay tình tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thông qua hợp đồng có đề bù và theo ý chí của người chiếm hữu có căn cứ pháp luật như cho mượn, cho thuê…” chủ sở hữu trong trường hợp này sẽ không được kiện đòi lại tài sản của người đang thực tế chiếm hữu tài sản đó mà sẽ kiện người mình đã chuyển giao tài sản kia. Đối với trường hợp “Bị đơn là người chiếm hữu không có căn pháp luật nhưng ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng ký quyền sở hữu” chủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi lại tài sản. Hồ sơ để đòi lại tài sản Để khởi kiện đòi lại tài sản, quý khách hàng cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ sau + Các giấy tờ chứng minh nhân thân của mình, của người có liên quan như giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu…. + Các tài liệu chứng cứ chứng minh việc khởi kiện đòi lại tài sản là có căn cứ và đúng với quy định của pháp luật. + Các tài liều, chứng cứ chứng minh lỗi hay dấu hiệu vi phạm của những chủ thể có liên quan. + Biên lai đã nộp lệ phí/ tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. + Các tài liệu khác có liên quan. Đối tượng của kiện đòi lại tài sản Theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Vậy, đối tượng của kiện đòi lại tài sản chính là tài sản. Theo quy định tại Điều 105 BLDS, tài sản sẽ gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tuy nhiên, do đặc thù của quyền kiện đòi lại tài sản, nên không phải những loại tài sản nào được liệt kê tại Điều 105 trên cũng là đối tượng của kiện đòi tài sản. Mà đó phải là những vật có thực và đang tồn tại trên thực tế. Quyền tài sản là loại tài sản vô hình nên không thể xem là đối tượng của quyền kiện đòi tài sản được. Như vậy, đối tượng của kiện đòi lại tài sản sẽ là vật, tiền, giấy tờ có giá. Phương thức kiện đòi lại tài sản Kiện đòi tài sản được pháp luật quy định khá rõ ràng và đầy đủ về phương thức bao gồm chủ thể có quyền, đối tượng khởi kiện, quan hệ hợp đồng giữa nguyên đơn và bị đơn…. Phương thức kiện đòi lại tài sản này cũng như các phương thức kiện đòi dân sư khác, nó đều tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp để họ có thể chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình một cách nhanh chóng và thuận tiện Các trường hợp áp dụng kiện đòi lại tài sản Những trường hợp được áp dụng kiện đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật là + Trường hợp đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình + Bị đơn là người chiếm hữu không có căn pháp luật nhưng ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng ký quyền sở hữu Các trường hợp không được kiện đòi lại tài sản Tuy pháp luật quy định chủ thể có liên quan có thể khởi kiện đòi lại tài sản nhưng không phải lúc nào họ cũng có quyền này, trong một số trường hợp nhất định thì họ sẽ không được kiện đòi lại tài sản. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó. Đơn cử như trường hợp Bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng chiếm hữu ngay tình tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thông qua hợp đồng có đề bù và theo ý chí của người chiếm hữu có căn cứ pháp luật như cho mượn, cho thuê… Quy trình kiện đòi tài sản Chuẩn bị hồ sơ hợp lệ Khi khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc kiện đòi tài sản theo quy định của pháp luật thì chủ thể khởi kiện cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như ở phần trên đã liệt kê. Và quý khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật để tránh mất thời gian, công sức đi lại cũng như là cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý nhanh hơn. Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và những hồ sơ có liên quan đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế theo pháp luật. Có thể nộp bằng các hình thức sau + Trực tiếp tại Tòa án; + Gửi qua dịch vụ bưu chính; + Hoặc gửi bằng hình thức trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có Kiểm tra, giải quyết và trả kết quả + Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ xem xét, kiểm tra nội dung đơn khởi kiện và nếu xét thấy đúng thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. + Trong thời hạn 15 ngày khi nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí rồi nộp lại biên lai cho Tòa án, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết. + Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục chuẩn bị xét xử để đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Ngoài ra, nếu có đơn kháng cáo, kháng nghị thì sẽ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Và còn có thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng. Thời hiệu kiện đòi lại tài sản Theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay không có quy định cụ thể nào về thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản. Tuy nhiên, trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có đề cập đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, trong đó tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Vậy, có thể hiểu thời kiện khởi kiện đòi lại tài sản là vĩnh viễn, trừ trường hợp việc chiếm hữu tài sản đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời hiệu. Pháp luật quy định như vậy là để bảo vệ quyền lợi của công dân một cách tối ưu nhất. Lệ phí kiện đòi tài sản Khi nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp kiện đòi lại tài sản thì đương sự phải nộp án phí, lệ phí. Mức án phí, lệ phí được xác định theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể mà mức án phí sẽ khác nhau được xác định theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Một số câu hỏi thường gặp về kiện đòi tài sản Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ? Trả lời Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với những quy định sau đây sẽ được xem là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật + Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản; + Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; + Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật; + Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; + Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan; + Trường hợp khác do pháp luật quy định. Vật nào được xem là đối tượng của kiện đòi tài sản ? Trả lời không phải vật nào cũng được xem là đối tượng của kiện đòi tài sản, mà đó phải là những vật có thực và đang tồn tại trên thực tế. Nếu vật đó hiện không còn tồn tại hay bị mất thì có được khởi kiện đòi lại tài sản không ? Trả lời Nếu vật hiện không còn tồn tại do đã bị mất mà không xác định được ai là người đang thực tế chiếm hữu hoặc bị tiêu hủy thì cũng không thể áp dụng biện pháp kiện đòi lại tài sản được. Trường hợp này thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp chỉ có thể áp dụng biện pháp kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Hồ sơ khởi kiện đòi lại tài sản bằng tiếng nước ngoài thì phải làm sao ? Trả lời đối với các tài liệu, hồ sơ khởi kiện đòi lại tài sản nếu được viết bằng tiếng nước ngoài thì trước khi nộp đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần được dịch sang tiếng Việt. Các bản tài liệu khác nếu được nộp bằng bản sao thì cần được xác nhận sao y bản chính theo đúng quy định. Luật Vạn Phúc là nơi uy tín và có kinh nghiệm dày dặn trong việc tư vấn giải quyết tranh chấp kiện đòi tài sản theo quy định của BLDS. Với đội ngũ luật sư và những chuyên viên pháp lý vô cùng tâm huyết, chúng tôi cam kết thời hạn và chi phí khi sử dụng dịch vụ tư vấn của công ty chúng tôi sẽ đảm bảo thực hiện công việc theo đúng tiến độ thỏa thuận, tuân thủ đúng quy định pháp luật với chi phí vô cùng hợp lý, cạnh tranh trên thị trường. Chúng tôi sẽ tư vấn cho quý khách hàng để quý khách hiểu rõ bản chất của vấn đề, hiểu rõ thủ tục, quy trình theo quy định của pháp luật để bảo vệ tối ưu nhất quyền lới của quý khách. Trên đây là bài viết kiện đòi tài sản theo quy định của BLDS của Luật Vạn Phúc. Nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn hay Dịch vụ luật sư giải quyết đòi lại tài sản vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Đọc thêm Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất chuẩn pháp lý hiện nay Đọc thêm Dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng thế chấp uy tín nhất

kiện đòi tài sản