Méo mặt khi mua nhà đất dính tranh chấp đặt cọc. Không ít trường hợp sau khi đặt cọc, việc chuyển quyền sử dụng đất diễn ra không suôn sẻ do lỗi của một bên dẫn đến phát sinh tranh chấp. Nhà đất là một loại tài sản có giá trị lớn. Trước khi ký kết hợp đồng
Tên bản án: Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa Đỗ Minh T- Hoàng Văn C (13.07.2021) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai Cấp xét xử: Phúc thẩm Loại vụ/việc: Dân sự Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cao Bằng Áp dụng án lệ: Không Đính chính: 0 Thông tin về vụ/việc: Ngày 22/7/1997 bà B đã mua của ông N 01 phần đất
Tuy nhiên, mọi thủ tục mua bán đã hoàn tất và đến năm 2010 mới xảy ra tranh chấp đất đó chưa được xác định ai là người có quyền sử dụng đất.
Theo tôi, đây là "Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ" - là một loại tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự theo khoản 3, Điều 26 Bộ luật TTDS 2015. Đối tượng tranh chấp ở đây là nghĩa vụ thực hiện hợp đồng - nghĩa vụ bàn giao căn hộ, chứ không phải
Nếu như bạn cũng đang vướng phải tranh chấp đất đai và chưa biết giải quyết thế nào, Giấy tờ mua bán đất của bố mẹ bạn với chủ cũ; hoặc giấy tờ về việc giao đất, cho thuê đất; hoặc giấy tờ về việc khai hoang, sử dụng đất; sổ mục kê, sổ kiến điền
Mọi hoạt động mua bán nhà đất đều phải thực hiện qua hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng và có thể yêu cầu lập vi bằng để ghi nhận việc bàn giao tiền, tài sản, ghi nhận hiện trạng tài sản để làm chứng cứ nếu có tranh chấp về mua bán nhà đất sau này chứ không có giá trị như hợp đồng mua bán nhà đất. 5.
yit2EoM. Cách để biết đất có tranh chấp, quy hoạch hay không? Khi dự dự định mua một thửa đất ở người mua đất thường bị lừa mua phải đất có tranh chấp hoặc thuộc diện quy hoạch. Vậy làm sao để người mua kiểm tra được tình trạng đất và tránh “dính quả lừa” khi mua. 1. Cách để biết đất có tranh chấp hay không? Để trả lời thắc mắc của anh Minh, trước hết cần làm rõ thế nào là tranh chấp quyền sử dụng đất? Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Nói cách khác là người sử dụng đất đang có tranh chấp với người sử dụng đất khác liên quan đến ranh giới cũng như việc ai là người có quyền sử dụng thửa đất đó. Ngoài ra, có một số tranh chấp dân sự liên quan đến đất đai như thừa kế, hôn nhân gia đình, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà… Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất được nêu tại Điều 167 Luật Đất đai khi – Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 – Đất không có tranh chấp – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án – Đất phải trong thời hạn sử dụng đất Như vậy, nếu không đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc chuyển nhượng phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản. Trong trường hợp sau khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà phát sinh tranh chấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị từ chối. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào những tranh chấp đất đai cũng được công khai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp các bên tranh chấp đã trải qua nhiều năm mà chưa có hồi kết, nay nhận thấy có người nhận chuyển nhượng thì ắt sẽ phát sinh tranh chấp, vấn đề này tạm gọi là “tranh chấp ngầm”. Để quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm phạm khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, anh Minh nên tham khảo thông tin từ những người sử dụng đất liền kề hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có thửa đất xác nhận là đất không tranh chấp. Ngoài ra, anh Minh có thể yêu cầu tiếp cận thông tin về đất đai tại Văn phòng công chứng; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường. 2. Cách để xác định đất có dính quy hoạch hay không? Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Hiện nay, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phân thành các cấp gồm cấp quốc gia; cấp tỉnh và cấp huyện. Chu kỳ quy hoạch sử dụng đất là 5 năm hoặc 10 năm, riêng cấp huyện phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Tại khoản 7 Điều 49 Luật Đất đất đai 2013 sửa đổi, bổ sung 2018 quy định trường hợp thửa đất bạn cần mua thuộc diện quy hoạch hằng năm phải thu hồi của UBND cấp huyện thì người sử dụng đất bị hạn chế một số quyền của người sử dụng đất nhưng không hạn chế chuyển quyền sử dụng đất. Việc chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất sẽ không được thực hiện khi đã có quyết định thu hồi đất đến từng người sử dụng đất. Trên thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã lưu ý đến các thửa đất thuộc diện quy hoạch phải thu hồi nhằm tránh phát sinh tranh chấp về sau. Tuy nhiên, không ít người cho rằng họ bị lừa sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất một thời gian ngắn thì đất bị thu hồi nên phát sinh tranh chấp, dẫn đến việc khởi kiện các bên hoặc đành phải chấp nhận thực tế. Đó là chưa kể giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thường thấp hơn so với giá thị trường. Vì vậy, để bảo đảm quyền và lợi ích của mình trước khi tham gia một giao dịch dân sự với số tiền lớn, người mua nên tìm hiểu thông tin có nguồn từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Luật tiếp cận thông tin; 33/2017/TT-BTNMT. Lưu ý, người mua cần có đơn yêu cầu tiếp cận thông tin và có nộp phí/ lệ phí theo quy định. » Thủ tục và mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch » Hồ sơ và thủ tục sang tên sổ đỏ
Tình trạng mua đất thuộc quy hoạch, đất có tranh chấp không phải là chuyện hiếm. Tuy nhiên, khi người dân biết được những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp dưới đây có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1. Kiểm tra nội dung hợp đồng chuyển nhượngHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,… Do vậy, nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng cần kiểm tra trong hợp đồng có nội dung cam kết về việc đất không thuộc quy hoạch, không có tranh chấp hay hợp 1 Nếu có cam kết đất không thuộc quy hoạch, tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền; nếu bên chuyển nhượng không thực hiện thì có quyền khởi kiện để thực hiện theo đúng hợp hợp 2 Nếu không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên nhận chuyển nhượng phải chấp nhận vì nội dung do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp chứng minh bị lừa ra, trường hợp đất có tranh chấp thì bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng trả lại tiền vì người sử dụng đất có tranh chấp không có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013.Lưu ý Mặc dù không phổ biến nhưng các bên thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm thì có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện theo đúng điều khoản đã thỏa thêm Quy định về đặt cọc khi mua đấtVIệc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp Ảnh minh họa2. Phải xem và nắm rõ quyền khi có đất thuộc quy hoạchDù không thể lấy lại tiền nhưng việc biết được quyền của người sử dụng đất nếu có đất thuộc quy hoạch sẽ giúp người mua yên tâm hơn khi không bị mất trắng và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình.* Được đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạnCăn cứ khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chưa có quyết định thu hồi thường gọi là quy hoạch treo thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.* Có thể được chuyển nhượng, tặng choTrường hợp 1 Chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”.Như vậy, nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… nếu có đủ điều hợp 2 Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyệnKhoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch 2018 quy định“… Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”.Theo đó, khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm bị hạn chế quyền.Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm.* Được bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đấtCăn cứ Điều 75 Luật Đất đai 2013, khi thuộc quy hoạch mà phải thu hồi thì sẽ được bồi thường về đất nếu đủ các điều kiện sau- Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng Có Giấy chứng nhận Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, trừ duy nhất trường hợp không có Giấy chứng nhận vẫn được bồi lại, khi đất thuộc quy hoạch mà có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất bị hạn chế rất nhiều quyền và hầu hết sẽ bị thu hồi đất, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Khi thu hồi thì tiền bồi thường thấp hơn nhiều so với số tiền bỏ ra để có được thửa đất đây là những việc cần làm khi mua phải đất quy hoạch, đất có tranh chấp. Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Sang tên Sổ đỏ Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp>> Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất>> Bồi thường khi thu hồi đấ Không bị thiệt nếu biết 10 điều này
Mua bán đất luôn dẫn đầu thị trường bởi thu hút được sự quan tâm của nhiều người, cùng với đó là sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ mang đến nguồn thu nhập cao, nhiều người đổ xô đi mua đất ở các khu vực trung tâm thành phố, các khu đô thị, khu du lịch vì cho rằng những vị trí này dễ kiếm tiền thu nhập, mặc dù đất ở đây giá rất đắt đã giúp cho những người bán, người môi giới đất thu về lợi nhuận rất cao. Đây cũng là một trong những lý do khiến người mua đất mua nhầm đất tranh chấp. Trong trường hợp mua nhầm đất tranh chấp thì phải làm thế nào? Đất tranh chấp mua về có bán lại được không? Căn cứ pháp lý Luật đất đai 2013 45/2013/QH13Nghị định 43/2014/NĐ-CP Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Bộ luật dân sự 2015 Hiện nay pháp luật chưa đặt ra quy định về đất tranh chấp là gì mà chỉ giải thích về tranh chấp đất đai tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013. Tuy nhiên, dựa trên thực tế hiện nay, có thể hiểu đất đang tranh chấp là phần đất đang bị tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, ranh giới giữa các mảnh đất, mục đích sử dụng đất hoặc tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng giữa cá nhân, tổ chức sử dụng đất hợp pháp hoặc chưa hợp pháp với cá nhân, tổ chức khác, với Nhà nước hoặc giữa những người sử dụng chung phần đất đó. Mua nhầm đất đang tranh chấp là một điều khó tránh khỏi khi người mua đất chưa am hiểu, hay chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật về đất đai; chưa tìm hiểu kỹ về mảnh đất mà mình định mua hoặc do chiêu trò lừa đảo của những người bán đất. Theo Điều 500 BLDS năm 2015 hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. – Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Như vậy, hiện nay khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng theo quy định, trừ trường hợp một hoặc các bên chuyển nhượng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. – Việc công chứng hợp đồng mua đất theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng như sau Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản Theo đó, khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên công chứng tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất cần chuyển nhượng. – Người mua nhầm đất tranh chấp, nếu không đòi lại được số tiền mình đã bỏ ra để mua đất, có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án để được giải quyết. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây Nộp trực tiếp tại Tòa án;Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTPCác tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp ví dụ hồ sơ nhà đất, hợp đồng mua đất, hợp đồng đặt cọc tiền mua đất,…;Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình có chứng thực hoặc công chứng, nếu người khởi kiện là cá nhân;Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện ghi rõ số lượng bản chính, bản sao; * Lưu ý Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm Mua nhầm đất tranh chấp có bán lại được không? Theo khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, người bán đất muốn bán đất cho người mua cần đáp ứng điều kiện sau Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;Đất không có tranh chấp;Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;Trong thời hạn sử dụng đất. Đối với điều kiện của người mua đất Người muốn sử dụng đất sẽ không được mua đất trong trường hợp sau Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Như vậy, đất tranh chấp sẽ không được bán, trường hợp người sử dụng đất cố tình vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi mua nhầm đất tranh chấp thì sẽ khó có thể bán lại được. Người mua đất cần lưu ý các quy định trên để tránh bị lừa mua nhầm đất có tranh chấp gây thiệt hại lớn về tài sản. Mua nhầm đất tranh chấp Đất tranh chấp có được làm sổ đỏ không? Sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất Điều kiện để được cấp sổ đỏ Căn cứ theo Điều 99 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp sổ đỏ khi đáp ứng các điều kiện sauNgười đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Các trường hợp bị từ chối cấp sổ đỏ Các trường hợp bị từ chối cấp sổ đỏ được quy định tại khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau – Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. – Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đất tranh chấp sẽ không được cấp sổ đỏ. Việc cấp sổ đỏ sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện khi đất không còn tranh chấp giữa các chủ thể có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành. Liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Mua nhầm đất tranh chấp”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về cách nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh, các thủ tục thành lập công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline để được nhận tư vấn. Mời bạn xem Giá đền bù đất trồng cây hàng năm mới năm 2022Luật đền bù đất đai khi mở đường mới năm 2022Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện mới nhấtQuy định về thuê đất trong khu công nghiệp hiện nay Câu hỏi thường gặp Lừa người khác mua đất tranh chấp có bị đi tù không?Căn cứ theo Điều 174 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017– Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 nămCó tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm– Chiếm đoạt tài sản trị giá đồng trở lên; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Làm thế nào để biết được đất có tranh chấp hay không?Để biết được đất có tranh chấp hay không thì cần thực hiện như sau– Thu thập thông tin tại cơ quan có thẩm quyềnDữ liệu về thông tin tranh chấp quyền sử dụng đất chưa được cập nhật và theo dõi thống nhất giữa các cơ quan liên quan. Để xác nhận tình trạng pháp lý của thửa đất một cách đầy đủ và chính xác nhất, người tìm hiểu nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tại một trong những cơ quan sau đây để kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và môi trường; Văn phòng đăng ký đất đai; Các phòng hoặc văn phòng công chứng.– Sử dụng phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyếnMột số tỉnh, thành phố đã có phần mềm để tra cứu thông tin quy hoạch đất trực tuyến một cách tiện lợi, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức cho cả người tìm hiểu lẫn cơ quan chức năng. Người dùng chỉ cần truy cập vào địa chỉ đối với máy tính hoặc tải phần mềm về máy đối với điện thoại và tiến hành tra cứu.
Mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo về quyền lợi cho khách hàng tốt nhất. Đất đai là một tài sản mang lại giá trị cao khi tiến hành các giao dịch dân sự. Có rất nhiều người quan tâm rằng, nếu mua phải đất có tranh chấp thì phải làm thế nào? Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên. Căn cứ pháp lý mua phải đất đang có tranh chấp – Luật Đất đai 2013; – Bộ luật Dân sự 2015; – Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Giải quyết vấn đề mua phải đất đang có tranh chấp Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất Căn cứ quy định tại điều 188 Luật Đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Mua phải đất đang có tranh chấp – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 Luật Đất đai và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 điều 168 của Luật Đất đai. + Đất không có tranh chấp. + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. + Trong thời hạn sử dụng đất. Theo đó, nếu đất đang có tranh chấp sẽ không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai Tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã nơi có đất tranh chấp là thủ tục và điều kiện bắt buộc. Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2013 còn quy định khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có thể tiến hành khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nếu có các giấy tờ về đất theo quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013. Nếu không có giấy tờ về đất thì có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau để giải quyết tranh chấp đất đai đó là khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc yêu cầu UBND nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền giải quyết. Nếu mua phải đất đang có tranh chấp Nếu bên mua và bên bán đã tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được chuyển nhượng về mặt pháp lý thì hợp đồng chuyển nhượng bị vô hiệu theo quy định tại điều 117 Bộ luật dân sự 2015 do không đủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì giao dịch bị vô hiệu. Một trong các bên giao dịch có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định pháp luật. Căn cứ điều 131 Bộ luật dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị tuyên vô hiệu thì các bên giao dịch phải thực hiện việc hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được chuyển nhượng sang bên thứ 3 ngay tình và bên thứ 3 ngay tình đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể hoàn trả lại quyền sử dụng đất cho bên chuyển nhượng trái quy định pháp luật, mà pháp luật bảo vệ quyền lợi cho bên thứ 3 ngay tình. Còn đối với những bên thực hiện giao dịch dân sự và các chủ thể thực hiện trái pháp luật sẽ phải tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. Trường hợp nếu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người đó sẽ bị truy cứu theo quy định của điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, theo đó người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Mua phải đất đang có tranh chấp >>>Xem thêm Uỷ ban nhân dân xã, phường không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai khi có đơn yêu cầu phải làm thế nào? Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật, bao gồm – Tư vấn các vấn đề liên quan đến mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào; – Soạn thảo giấy tờ yêu cầu cung cấp thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu; – Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng; Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về mua phải đất đang có tranh chấp phải làm như thế nào theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi. Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H 0 Chức vụ Chủ sở hữu Website Lĩnh vực Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý & Trình độ đào tạo Công ty Luật TNHH 6 Số năm kinh nghiệm thực tế 20 năm 4 Tổng số bài viết bài viết CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7; – Chi phí hợp lý nhất thị trường; – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng; – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. ————————————————————– THÔNG TIN LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT 24H Trụ sở chính số 69/172 Phú Diễn, Diễn, Từ Liêm, Nội. Hotline 19006574 Email hangluat24h Website Facebook Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"
Hướng dẫn kiểm sát điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán đất đai khi có tranh chấp Hình từ Internet Hướng dẫn 13/HD-VKSTC ngày 30/5/2023 về nội dung cơ bản trong kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành ban hành. Hướng dẫn kiểm sát điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán đất đai khi có tranh chấp Theo Điểm khoản Mục 2 Phần II Hướng dẫn 13/HD-VKSTC, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn kiểm sát điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán đất đai khi có tranh chấp như sau Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực khi bảo đảm những điều kiện sau đây - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015; - Bảo đảm các điều kiện về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Đối với bên chuyển nhượng phải là chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp, được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bên nhận chuyển nhượng phải bảo đảm các điều kiện như Phải là người được phép tham gia giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất; không bị hạn chế quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất các trường hợp bị hạn chế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013; - Quyền sử dụng đất chuyển nhượng phải đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng không thuộc diện bị tranh chấp, tức là chưa có cơ quan có thẩm quyền nào đã thụ lý, giải quyết khiếu nại, đơn khởi kiện về đất. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án. Về nguyên tắc, nếu quyền sử dụng đất được xem là nguồn tài sản của các cá nhân vi phạm pháp luật hoặc đang là tài sản bảo đảm nghĩa vụ thanh toán dân sự thì sẽ không được đưa ra làm tài sản chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc diện bị kê biên tài sản để bảo đảm thi hành án là không hợp pháp và thuộc điều cấm của pháp luật đất đai. Do đó, giao dịch này sẽ bị vô hiệu. - Quyền sử dụng đất còn thời hạn sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất là cơ sở hết sức quan trọng nhằm xác lập quyền sử dụng đấtcủa cá nhân, tổ chức. Nếu không còn thời hạn sử dụng đất mà chưa xin gia hạn hay thực hiện thực hiện các thủ tục liên quan, đồng nghĩa với việc người dân không được sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Do vậy, hợp đồng chuyển nhượng đối với các diện tích đất này sẽ không có hiệu lực về mặt pháp luật. - Đất chuyển nhượng còn phải bảo đảm diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất chuyển nhượng. Nếu vi phạm điều kiện này thì hợp đồng chuyển nhượng được xác định là vô hiệu do có đối tượng không thực hiện được. - Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tuân thủ đúng theo các quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật; phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính. Hướng dẫn kiểm sát các trường hợp không được nhận chuyển nhượng QSD đất Cụ thể, không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng QSD đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng QSD đất. - Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSD đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, không có hộ khẩu tại địa phương không được nhận chuyển nhượng QSD đất trồng lúa. - Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng QSD đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Điểm khoản Mục 2 Phần II Hướng dẫn 13/HD-VKSTC Xem thêm tại Hướng dẫn 13/HD-VKSTC ngày 30/5/2023. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
mua phải đất tranh chấp